'; return ""; Tổng hợp những kỹ thuật quan trọng trong diễn tấu Đàn Nhị

Trang lưu trữ tài liệu âm nhạc

https://www.nhackhuc.com


Tổng hợp những kỹ thuật quan trọng trong diễn tấu Đàn Nhị

Âm nhạc Việt Nam mang tính bản sắc dân tộc độc đáo không chỉ bởi sự nổi tiếng của những bài ca dao, dân ca, những điệu hát xoan, hát quan họ, những câu hò ví dặm mà cái độc đáo ấy còn được tạo nên bởi những nhạc cụ mang tính dân tộc, một trong số đó phải kể đến đàn nhị.

Đây là một trong những nhạc cụ góp đã nên sự đa dạng của dàn nhạc truyền thống Việt Nam. Dưới đây, tôi xin giới thiệu với các bạn kỹ thuật diễn tấu đàn nhị để các bạn có thể hiểu thêm về lối chơi cũng như tính nhạc trong loại nhạc cụ này.

Tư thế người chơi đàn nhị:

Tư thế ngồi: Khi chơi đàn nhị, hai ống chân dựng thẳng, úp bàn chân xuống đất, bầu cộng hưởng để ngang, mặt bầu cộng hưởng để lọt xuống giữa hai đùi khoảng một phần mười, phần còn lại nằm phía trên đùi, lỗ loa bầu cộng hưởng phải để thấp. Như vậy, khi cần tiếng nhỏ thì kẹp đùi chân phải vào dây đàn dưới con ngựa.

Tư thế ngồi giường ván: Ngồi xếp bàn tròn, bàn chân bên phải người chơi để ngửa, ống chân bên trái đè lên giữa bầu cộng hưởng, cần đàn để thẳng, bầu cộng hưởng để ngang, mặt bịt da của đàn để lên bàn chân về phía ngón chân. Ngón chân cái người chơi để sát dưới con ngựa để điều khiển tiếng bằng cách ấn nhẹ ngón chân vào con ngựa.
 

ky thuat dan nhi
Hướng dẫn chơi đàn Nhị

Tư thế đứng: Bầu cộng hưởng đàn được tì ngang thắt lưng người chơi.

Kỹ thuật diễn tấu đàn nhị:

Âm thanh đàn nhị rất đẹp, được ví như tiếng người do những ngón vuốt, ngón nhấn, những thủ pháp cung vĩ ngắt, cung vĩ liền… tạo nên. Do thay đổi sắc thái, mạnh nhẹ tương đối dễ dàng nên đàn nhị có khả năng diễn đạt cảm xúc con người. Đó là thứ tình cảm trữ tình, sâu lắng, hoặc sinh động, nhiệt tình… Ngoài ra, nó còn có thể mô phỏng âm thanh gió rít, chim hót….

Kỹ thuật tay phải:

Kỹ thuật tay phải được người chơi chủ yếu sử dụng cung vĩ. Cung vĩ ở Ðàn Nhị có vai trò điều khiển làm cho tiếng đàn khi thì mềm mại, ngọt ngào, khi thì khoẻ mạnh, chắc chắn. Hướng chuyển động của nó là đẩy từ phải sang trái và kéo từ trái sang phải.

Cách ghi:

Chữ V hoa trên nốt nhạc: Cung đẩy (đẩy từ đầu đến gốc cung vĩ) âm thanh sẽ không được mạnh bằng kéo cung vĩ. Vì vậy, muốn có âm mạnh, không nên dùng cung đẩy.

Chữ U trên nốt nhạc: sử dụng cung kéo (kéo từ gốc đến đầu cung vĩ).

Tốc độ kéo cung vĩ nhanh thì âm thanh sẽ vang lớn hơn kéo, đẩy cung vĩ chậm. Miết mạnh vĩ vào dây đàn, âm thanh phát ra khoẻ, chắc hơn miết nhẹ. Cung vĩ có thể chia làm 3 phần: Phần đầu vĩ tạo ra âm thanh bay, nhỏ nhẹ; phần gốc vĩ tạo ra âm thanh mạnh, khoẻ, chắc đôi lúc hơi thô. Ðặc biệt, đối với một số khoảng cao trở lên, không nên dùng cung vĩ thể hiện độ mạnh mà chỉ nên mạnh vừa trở xuống. Có những âm chỉ có thể đạt được hơi nhỏ hoặc nhỏ.

Khóa học nhạc cụ dân tộc: Nhấp vào đây

Kỹ thuật ở đàn nhị có 3 loại: Cung vĩ rời, cung vĩ liền và cung vĩ ngắt.

Cung vĩ rời:

Là cách dùng mỗi đường cung vĩ để tấu một âm với độ dài âm không cố định, vĩ không tách khỏi dây đàn.

Cung vĩ rời gồm có hai loại:

  • Cung vĩ rời lớn: Là cách kéo hay đẩy cả cung vĩ (từ gốc đến ngọn hay từ ngọn đến gốc) để diễn tấu những âm mạnh, rắn rỏi, dứt khoát, đầy đặn, nhiệt tình. Ðánh cung vĩ rời lớn ở đàn nhị khó có thể dùng tất cả một hướng cung để tấu các âm liền nhau mà phải phối hợp với cung vĩ kéo, cung vĩ đẩy xen kẽ nhau. Vì như vậy, vĩ bị kẹp giữa hai dây đàn, khó nhấc nhanh.
  • Cung vĩ rời nhỏ: Là cách kéo hay đẩy 1/2 hay 1/3 cung vĩ một âm trong đàn nhij. Ðể diễn tấu những âm diễn tả sự linh hoạt, nhẹ nhàng, thanh thoát dùng phần đầu vĩ và những âm mạnh biểu thị tình cảm mạnh mẽ thường dùng gốc vĩ.

Cung vĩ liền:

Người chơi dùng mỗi đường cung vĩ kéo hay đẩy để tấu âm. Khi sử dụng cung vĩ liền, âm thanh phát ra luyến với nhau, gọi là cung luyến. Cung vĩ liền ở đàn nhị không được phát huy bởi cung vĩ ngắn, nên không thể tấu được quá nhiều âm trên một đường kéo hay đẩy. Tuy vậy nếu người chơi tấu những âm nhẹ có thể được nhiều âm hơn.

Trong diễn tấu cổ truyền, người chơi ít chú ý đến sự ưu thế của cung vĩ liền, mà chỉ sử dụng từ 2 đến 4 âm (ít thấy 6 âm) trong một đường cung vĩ. Ngày nay người chơi đã sử dụng cung vĩ liền với số âm nhiều hơn. Ký hiệu cung vĩ liền là dấu luyến đặt trên các nốt nhạc. Khi được tấu hết các nốt nhạc đặt trong dấu luyến, đường cung vĩ mới đổi hướng.

Cung vĩ ngắt:

Trước kia, người chơi đàn nhị ít đánh các loại cung vĩ ngắt. Gần đây các loại cung vĩ ngắt có nhiều kết quả tốt. Có nhiều loại cung vĩ ngắt như:

  • Cung vĩ ngắt rời:  Là lối đánh ngắt từng âm. Mỗi âm do một đường cung vĩ kéo ngắn gọn, vĩ không nhấc khỏi dây đàn. Người chơi có thể dùng phần đầu, phần giữa hay phần cuối để đánh ngắt rời, thường là dùng phần đầu. Âm thanh cung vĩ ngắt rời phát ra dứt nhanh, gọn, dứt khoát. Thực tế sắc thái của những âm thanh này dịu, nhẹ hơn là mạnh mẽ, thường được dùng trong nhịp độ nhanh vừa trở lên. Ký hiệu dấu chỉ cung vĩ ngắt rời là một chấm nhỏ, được ghi trên hoặc dưới nốt nhạc.
  • Cung vĩ ngắt liền: Là lối đánh ngắt âm thanh. Tuy nhiên, các âm tiến hành trong một đường cung vĩ. Mỗi âm chiếm một đoạn ngắn của cung vĩ (phần đầu đến giữa). Âm thanh cung vĩ ngắt liền phát ra ngắn gọn, không rời nhau. Kỹ thuật này thường dùng cho những âm có độ dài nhỏ, có nhịp độ vừa đến rất nhanh. Diễn tả được tâm trạng lâng lâng của cảm xúc một cách tinh tế, thoải mái nhưng không phóng túng, dung tục. Ký hiệu cung vĩ ngắt liền là bằng dấu chấm nhỏ đặt trên hay dưới nốt nhạc cùng với dấu luyến.
  • Cung vĩ nhấn liền: Là lối đánh như cung vĩ ngắt liền. Các âm nằm trong một đường cung vĩ như đánh miết vĩ, nhấn từng âm, các âm vẫn luyến với nhau. ÂM thanh của cung vĩ nhấn liền biểu thị trạng thái đấu tranh gay gắt, phức tạp, thậm chí diễn tả sự nặng nề, say đắm, sâu sắc. Nhịp điệu thường là vừa và chậm. Ký hiệu cung nhấn liền là những gạch ngang đặt trên nốt nhạc, nằm trong một dấu luyến.
  • Cung vĩ nẩy rời: Là cách đánh ngắt từng âm, mỗi âm là một đường cung vĩ (như đánh cung vĩ ngắt rời), sau mỗi âm lại nhấc vĩ một lần (ở nhịp độ nhanh, cung vĩ nhảy trên dây đàn).
  • Cung vĩ nẩy liền: Là cách đánh ngắt từng âm, nhiều âm chung một đường cung vĩ (như đánh cung ngắt liền), sau mỗi âm nhấc vĩ một lần. Nhịp độ bản nhạc thường nhanh (cung vĩ nhảy liên tục trên dây đàn). Các loại cung vĩ nẩy tạo nên những âm thanh vừa gọn, vừa nẩy thể hiện không khí vui tươi, sáng sủa, lạc quan, nhẹ nhàng.
  • Cung vĩ rung: Là cung vĩ rời nhỏ được chơi với tốc độ rất nhanh trên một âm, dùng cổ tay điều khiển cung vĩ (thường là đầu cung) kéo, đẩy liên tiếp thật nhanh, phát ra nhiều lần một âm. Cung vĩ rung nghe giống như tiếng vê của đàn gảy dây. Người chơi sử dụng cung vĩ rung ở các nốt nhạc kéo dài, các nốt nhạc ngân ngắn, ở các nốt nhạc khẩn trương, cao trào và làm nền trong hoà tấu. Cung vĩ rung biểu đạt nhiều cung bậc tình cảm, hình tượng khác nhau. Ký hiệu cung vĩ rung là 3 gạch chéo ở đuôi nốt, nếu nốt không có đuôi thì 3 gạch chéo ở dưới.

Kỹ thuật tay trái:

Trước kia các nghệ nhân thường dùng lòng đốt ngón tay trái để bấm vào dây đàn. Hiện nay hầu hết các nghệ sĩ đều bấm bằng đầu ngón tay. Bấm bằng đầu ngón tay làm âm thanh chuẩn xác hơn, ngón bấm linh hoạt, nhanh nhẹn hơn, nhất là bấm những cung phím trong các thế tay phía dưới. Kỹ thuật tay trái bao gồm các thế tay và các ngón bật dây, bấm dây.

Thế tay:

Các nghệ sĩ chuyển thế tay bằng việc thay đổi cữ tay theo một qui tắc riêng, ít chạy các âm cao, chưa tận dụng triệt để khả năng các ngón tay. Ngày nay ở đàn nhị, nghệ sĩ có thể dùng 9 thế tay. Ngoài ra trong độc tấu, đôi khi nghệ sĩ sử dụng đến thế 10, thế 11… những thế tay này chỉ nên đánh ở dây cao. Chữ số các ngón tay được kí hiệu bằng số 0 chỉ dây buông, số 1 chỉ ngón giữa, số 3 chỉ ngón áp út, số 4 chỉ ngón út.

Các ngón bấm:

Các ngón bấm dùng để bấm độ cao của âm thanh, các kỹ thuật tay trái còn thể hiện tính chất của âm thanh. Ðiều này gắn liền ở mức độ nhiều hay ít, nét nhạc mang tính Dân tộc cũng từ đó cũng trở nên đậm đà hay mờ nhạt.

Trong kĩ thuật diễn tấu đàn nhị, nếu người chơi không chú ý ghi đầy đủ các ký hiệu cho kỹ thuật tay trái, tức là tay trái chỉ bấm những nốt nhạc đơn thuần, giai điệu sẽ giảm đi rất nhiều tính chất phong phú của đàn nhị cũng như ảnh hưởng không ít đến tính chất Dân tộc trong nội dung biểu hiện.

Dưới đây là các ngón bấm chủ yếu của đàn nhị:

  • Ngón rung: tiếng đàn được tạo bằng ngón rung ngân vang mà không khô, cứng. Ngón tay bấm, nhấn nhẹ liên tiếp ở một âm khiến âm thanh phát ra như làn sóng nhỏ. Ngón rung sử dụng ở hầu hết các âm có độ ngân dài, có thể rung cả ở dây buông bằng cách dùng ngón tay cái nhấn nhẹ liên tiếp vào cái khuyết. Tuy nhiên, cần chú ý không để cái khuyết tụt xuống sẽ ảnh hưởng đến độ cao của dây đàn.
  • Ngón vuốt: đây là cách di ngón trên dây đàn từ dưới lên trên hay từ trên xuống dưới. Tạo âm thanh thêm mềm mại, uyển chuyển, nhẹ nhàng, khiến tiếng đàn nhị gần giống giọng hát, giọng nói dân tộc. Có hai lối vuốt:
  • Vuốt để chuyển thế tay: lối vuốt này nên được người chơi tiến hành nhanh và chỉ nên chạm ngón rất nhẹ trên dây, tránh âm thanh phát ra nghe nhõng nhẽo. Người chơi vuốt để chuyển thế tay chỉ cần ghi thế tay và ngón bấm.
  •  Vuốt làm âm thanh dịu ngọt, mềm mại, ký hiệu ngón vuốt như gạch nối giữa các nốt nhạc, đặt trước hoặc sau nốt nhạc tùy từng trường hợp.
  • Ngón nhấn: ngón nhấn làm âm thanh cao lên, người chơi nhấn vào cung phím nào đó rồi nhấn từ dây căng ra, làm âm thanh cao lên một cung.
  • Ngón láy: (ngón vỗ) trong khi một ngón tay (thường là ngón 1) bấm vào một cung phím nào đó, ngón 2 (hay ngón 3), đập vào một cung phím có âm cao liền bậc dùng để diễn tả tình cảm ngậm ngùi, lưu luyến.
  • Ngón nhấn láy: (ngón nhún) Người chơi bấm vào một cung phím nào đó rồi nhấn nhanh tạo ra sự căng, trùng dây đàn liên tiếp, nghe ra nhiều lần hai âm cao thấp liền bậc trong phạm vi độ ngân của nốt nhạc. Âm nhấn láy gần giống âm láy về độ cao nhưng tính chất âm thanh luyến mềm mại, dịu dàng và đều đặn hơn. Ký hiệu ngón nhấn láy là chữ M hoa có vòng cung, đặt trên nốt nhạc. Ngón nhấn láy cần đánh vào một cung cách xa, vì vậy người soạn nhạc có thể ghi thêm nốt nhạc nhỏ gạch chéo. Nhiều ngón nhấn láy liên tiếp để diễn tả sự xúc động cao trào, bình thường ngón nhấn láy làm tiếng đàn mềm mại, duyên dáng và tình tứ hơn.
  • Ngón láy rền (còn gọi là đổ hột): đây là kiểu láy nhưng láy nhanh hơn để âm chính và âm cao liền bậc (hay cách bậc) phát ra như làn sóng rền. Âm chính cũng có thể là từ âm của dây buông. Ký hiệu chữ “trille” trên nốt nhạc viết tắt là “tr” đi liền với đoạn sóng ngắn. Ngón láy rền có giá trị bằng độ dài của nốt nhạc (tr).

Ngón láy rền có khả năng diễn đạt sâu sắc các khía cạnh của tình cảm. Độ nhanh nhỏ tạo nên nỗi nhớ thương, những tiếng lòng thổn thức, hoặc một cảnh tượng tiêu điều buồn bã… Với tốc độ nhanh, lớn và dùng liên tiếp nhiều lần, ngón láy rền biểu hiện một tình cảm sôi nổi, thiết tha hoặc một không khí khẩn trương, thúc bách hoặc tạo cho người nghe một quang cảnh thiên nhiên vui tươi có ánh mặt trời rực rỡ.

  • Bật dây: Động tác này làm cho hiệu quả màu sắc ở đàn nhị thêm phong phú. Tuy nhiên, chỉ nên bật âm ở dây buông, cụ thể là hai âm rê, la, bật những âm khác khó và nghe không rõ. Người chơi có thể bật từng dây, hoặc bật một lúc cả hai dây. Tay phải giữ cung vĩ không cho chạm vào dây, còn ngón tay trái bật dây, hoặc kết hợp tay phải vẫn kéo cung vĩ trên một dây buông, tay trái bật trên dây buông kia. Âm bật dây được kí hiệu bằng dấu cộng trên hay dưới nốt nhạc. Nếu bật cả hai dây thì người chơi nên ghi cả 2 nốt nhạc và chữ pizz phía trên hay dưới hoặc hai dấu “+” cả trên cả dưới. Chữ Pizz có giá trị trong cả một đoạn nhạc bật dây cho tới khi có chữ arco (kéo cung vĩ), tuy nhiên trường hợp này ít gặp. Nếu kéo một dây, người chơi cần bật một dây, cần viết tách hai bè, những nốt bật dây ghi dấu “+” những nốt không bật dây để bình thường.

Đàn nhị tham gia nhiều tổ chức Dàn nhạc như Phường Bát âm, Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp, Dàn Nhã nhạc Ban nhạc Tài Tử, Dàn nhạc Ca kịch Dân tộc như Cải Lương, Tuồng, Chèo,… Ðàn Nhị có thể độc tấu, song tấu, hoà tấu… và được công nhận là nhạc khí có tác dụng quan trọng trong dàn nhạc, đặc biệt trong Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp.

Hi vọng với bài viết Kĩ thuật diễn tấu đàn nhị trên, các bạn có thể hiểu hơn về cách chơi Đàn Nhị - một loại nhạc cụ cổ truyền mang đậm bản sắc dân tộc.

Tác giả bài viết: Khánh Chi

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây